Câu đằng: Loại cây có nhiều tác dụng chữa bệnh

0
353

Câu đằng: Loại cây có nhiều tác dụng chữa bệnh

ng là một loại cây mọc hoang ở vùng thượng du Cao Bằng, Lào Cai, chưa được trồng. Nó thường được sử dụng chữa cao huyết áp, tăng hô hấp, kích thích hưng phấn, trẻ em sốt cao co giật, nổi ban, lên sởi (Thân, móc).

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Thành phần hoá học

Công dụng

Liều dùng & cách dùng

Bài thuốc kinh nghiệm

Lưu ý

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Câu đằng, Vuốt lá mỏ, Câu đằng lá mỏ.

Tên khác: Gai móc câu; Thuần câu câu; Vuốt mèo; Dây móc câu; Móc ó; Vuốt.

Tên khoa học: Uncaria rhynchophylla (Miq.) Miq. ex Havil.

Tên đồng nghĩa: Nauclea rhynchophylla Miq.

Họ: Rubiaceae (Cà phê).

Đặc điểm tự nhiên

Cây nhỡ leo, cành non có tiết diện vuông góc, có rãnh dọc, khi già cứng màu xám đen hay nâu đen.

Lá có cuống ngắn, mọc đối, có lá kèm; ở kẽ lá có gai nhọn mọc cong xuống, cứ một mấu 2 gai lại xen một mấu có 1 gai.

Hoa tụ họp thành hình cầu mọc đơn độc hoặc thành chùm ở kẽ lá và đầu cành; lá đài 5, ống ngắn; cánh hoa 5, ống tràng dài, nhị 5 đính ở họng tràng.

Quả nang dài và dẹt chứa nhiều hạt có cánh.

Mùa hoa quả: Tháng 3 – 7.

Dược liệu Câu ĐằngDược liệu Câu Đằng

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây mọc hoang ở vùng thượng du Cao Bằng, Lào Cai, chưa được trồng. Người ta cắt những mẩu cành đem về, chỉ lấy phần đót có móc câu phơi hay sấy khô.

Có đốt có 1 móc, có đốt có 2 móc câu. Loại 2 móc câu được coi là tốt hơn.

Bộ phận sử dụng

Đoạn thân, cành có mấu gai ở kẽ lá hoặc phần gai cong như lưỡi câu.

Thành phần hoá học

Chủ yếu là Alcaloid. Trong thân và rễ câu đằng có khoảng 0,041% Alcaloid toàn phần với khoảng 28,9% rhynchophyllin và isorhynchophuyllin. Ngoài ra, Alcaloid còn được phân bố ở một số bộ phận khác như là:

Thân, lá, móc câu: Có chứa rhynchophyllin, isorhynchophuyllin, isocorynoxcin và corynoxcin.

Thân và lá: Gồm các thành phần như akumigin, rhynchophin, valestachotchamin.

Vỏ, thân, cành: Hirsutin, hirsutein.

Câu đằng có thành phần chủ yếu là AlcaloidCâu đằng có thành phần chủ yếu là Alcaloid

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Tính chất theo tài liệu cổ: Vị ngọt, tính hàn, vào 2 kinh can và tâm bào. Có tác dụng thanh nhiệt, bình can, trấn kinh. Chữa trẻ em hàn nhiệt kinh giản, người lớn đầu nhức mắt hoa.

Hiện nay câu đằng được dùng làm thuốc trấn kinh, trấn tĩnh, bệnh cao huyết áp, mắt hoa, trẻ con kinh giật, khóc đêm, phụ nữ xích bạch đới. Ngày dùng 6 – 15 g dưới dạng thuốc sắc.

Ngoài ra nhân dân nhiều nơi còn dùng cây câu đằng làm nguồn chất chát để ăn trầu.

Theo y học hiện đại

Tác dụng hạ áp

Câu đằng các chế phẩm của nó đều có tác dụng hạ áp, trì hoãn và kéo dài. Chất kiềm trong câu đằng chính là thành phần hạ áp cơ bản. Nguyên lý hạ áp là liều nhỏ rhynchophyllin có tác dụng hưng phấn trung khu hô hấp đồng thời làm giảm mạch máu ngoại biên, làm cho huyết áp hạ xuống rõ rệt. Câu đằng khi đun lâu có thể làm cho tác dụng hạ áp giảm, vì vậy không nên đun chúng quá lâu.

Tác dụng an thần

Một thí nghiệm được thực hiện trên động vật cho thấy, nước sắc câu đằng và chiết xuất cồn có tác dụng an thần nhưng không rõ có gây ngủ hay không. Ngoài ra, câu đằng ngâm rượu còn có tác dụng chống co giật trên động vật.

Tác dụng ức chế cơ trơn

Một nghiên cứu được thử nghiệm trên cơ thể chuột cho thấy câu đằng có khả năng ức chế cơ trơn của ruột, làm dịu cơn co thắt cơ trơn của phế quản.

Liều dùng & cách dùng

Có thể sử dụng câu đằng dưới dạng bột hoặc phơi khô, sắc lấy nước uống.

Chỉ nên dùng khoảng 4 – 9 g câu đằng/ngày và không nên lạm dụng.

Không nên nấu thuốc trên 10 phút.

Bài thuốc kinh nghiệm

Chữa đau đầu, chóng mặt do huyết áp cao

Câu đằng, cúc hoa, phòng phong, đảng sâm, phục thần, phục linh, trần bì, mạch môn; mỗi vị 15 g, thạch cao 30 g; cam thảo 7,5 g. Tất cả nghiền thành bột, mỗi lần dùng 12 g sắc nước uống, bỏ bã.

Chữa trúng phong

Câu đằng 30 g, bạch thược, địa long mỗi thứ 15 g, trân châu mẫu 90 g, sinh địa hoàng 9 g, nước trúc lịch 45 ml. Ngày uống 2 thang ở giai đoạn cấp tính và 1 thang ở giai đoạn hồi phục.

Chữa liệt thần kinh mặt

Câu đằng 60 g, dây hà thủ ô tươi 120 g. Sắc nước uống.

Hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng

Chuẩn bị: Khoảng 2 lá cây Lưỡi hổ tươi.

Thực hiện: Đem dược liệu đi rửa sạch rồi nạo lấy phần gel bên trong. Pha với nước sôi ấm để uống mỗi ngày 1 lần. Mỗi liệu trình điều trị kéo dài liên tục trong 1 tháng.

Chữa cao huyết áp

Câu đằng 10 g, xuyên khung 5 g, cam thảo 2 g, quế chi 3 g; nước 600 ml sắc còn 200 ml. Chia 3 lần uống trong ngày (Diệp Quyết Tuyền).

Chữa sốt kinh phong, chân tay co giật ở trẻ em

Câu đằng 10 – 15 g, kim ngân hoa 9 g, bạc hà 3 g, cúc hoa 6 g, địa long 6 g. Sắc nước uống.

Lưu ý

Để sử dụng câu đằng bệnh nhân cũng nên lưu ý:

Không nên sắc thuốc quá lâu, tránh làm mất tác dụng thực sự của chúng.

Sử dụng ấm sứ hoặc thủy tinh để sắc thuốc thay vì sử dụng đồ dùng kim loại.

Không được tự ý kết hợp các vị thuốc hoặc kết hợp câu đằng với thuốc Tây.

Hy vọng những thông tin này có thể giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về cây câu đằng. Lưu ý: Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo và không khuyến khích bệnh nhân sử dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ.

Nguồn tham khảo