Bưởi bung và tác dụng chữa bệnh của Bưởi bung – Thuốc Dân Tộc

0
14417

Cây Bưởi bung là loại cây mọc dại ở những bãi đất hoang, rừng núi, đồi với quả mọng nước gắn liền với tuổi thơ của bao người. Nhưng không phải ai cũng đều biết công dụng chữa bệnh của loại cây này.

Bưởi bung còn được gọi tên khác là cây Cơm rượu, Cát bối, Bát bài thuộc họ Cam với tên khoa học là Glycosmis Citrifolia (Willd) Lindl

Tên gọi khác: Cơm rượu, Cát bối, Co dọng dạnh, Bai bài, Mác thao sang,…

Tên khoa học: Glycosmis Citrifolia (Willd) Lindl

Họ: Thuộc họ Cam (Rutaceae)

2. Đặc điểm sinh thái

Mô tả: Cây Bưởi bung là cây thân to khoảng 2 – 3 cm. Khi trưởng thành, cây có thể cao tới 6 – 6,5 mét. Cành non có lông, màu đất sét. Lá cây Bưởi bung không có lông, có nhiều hình dạng khác nhau, thường cóc một lá chét, thon và dài khoảng 8 – 20 cm, rộng 1,5 – 6 cm. Chùy hẹp ở nách lá, ít nhánh, có khi hoa xếp nhóm 2 – 3 cái. Hoa Bưởi bung có màu trắng, vàng nhạt hoặc xanh, hoa có mùi thơm, cánh hoa không có lông. Qủa có hình dạng trứng, màu trắng, vàng, da cam hoặc hồng, hoa cao khoảng 1 – 1,5 cm.

Phân bố: Cây Bưởi bung thường mọc hoang ở rải rác một số địa phương thuộc nước ta. Cây thường mọc ở bãi đất hoàn, bên bờ rào hoặc trong các rừng núi. Ngoài ra, loài cây này còn được tìm thấy ở một số nước khác trên thế giới như Thái Lan, Phi-lip-pin, Ma-lay-si-a, In-do-ne-xi-a, phía Nam Trung Quốc,…

3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

Bộ phận dụng: Sử dụng rễ và lá của cây bưởi bung để làm thuốc chữa bệnh.

Thu hái: Thu hái lá và rễ cây Bưởi bung quanh năm.

Chế biến: Đem những phần lá và rễ cây bưởi bung rửa sạch bằng nước để loại bỏ lớp đất cát, bụi bẩn và vi khuẩn. Sau đó thái nhỏ rồi đem phơi khô và sử dụng dần.

Bảo quản: Bảo quản nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng bao bì. Tốt nhất nên bảo quản thuốc trong bọc kín và đậy kín bao bì sau mỗi lần sử dụng, tránh ẩm móc.

4. Thành phần hóa học

Trong cành và lá cây Bưởi bung có chứa các tinh dầu có mùi thơm dễ chịu cùng với các ancaloit cụ thể như sau:

Arborin

Arborinin

Dictamin

Glycorin

Glycozolin

Glycosminin

Kokusaginin

Noracromyxin

Skimmiamin

Trong lá và rễ cây Bưởi bung có chứa các thành phần có tính chất dược phẩm nên được bào chế sử dụng trong một số bài thuốc trong Đông yTrong lá và rễ cây Bưởi bung có chứa các thành phần có tính chất dược phẩm nên được bào chế sử dụng trong một số bài thuốc trong Đông y

5. Tinh vị

Rễ cây bưởi bung có vị cay

Lá cây bưởi bung có vị hơi ngọt, tính ấm.

6. Quy kinh

Chưa có báo cáo nào.

7. Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Bưởi bung được xem như vị thuốc kháng sinh, có tác dụng kháng các loại vi khuẩn khi thí nghiệm trong ống nghiệm như vi khuẩn Streptococcus, Staphyllococcus 209P và Bacillus subtilis. Giới dược lý hiện đại cấy vào trong ống nghiệm một vài vi khuẩn cùng với tinh chất bưởi bung, kết quả đạt được là những vi khuẩn ấy bị tiêu diệt hoàn toàn.

Theo Y học cổ truyền: Bưởi bung có tác dụng giải cảm, chống ho, trừ đơm, tán huyết ứ, kích thích tiêu hóa. Do đó, bưởi bung được chỉ định cho các đối tượng sau:

Ho thông thường, ho có đờm

Cảm cúm, cảm lạnh

Có vấn đề về đường tiêu hóa: Đau dạ dày, đầy hơi, trướng bụng, ăn không tiêu,…

Đau thoát vị

8. Cách dùng – Liều dùng

+ Cách dùng: Dùng thuốc ở dạng thuốc sắc. Sắc mỗi thang thuốc cùng với năm phần nước, sắc cô đặc còn hai phần nước để dùng. Có thể dùng độc vị hoặc kết hợp cùng với một số vị thuốc khác. Nên dùng thuốc khi còn ấm, nếu thuốc nguội nên hâm nóng lại trước khi dùng.

+ Liều lượng: Dùng 15 – 30 gram cho mỗi lần sử dụng.

9. Những bài thuốc từ Bưởi bung

Bài thuốc từ Bưởi bung trị cảm cúm:

Dùng một nắm lá Bưởi bung (khoảng 20 gram) đem rửa sạch để loại bỏ bụi bẩn và vi khuẩn. Cho những phần lá đã rửa sạch vào nồi cùng với một lượng nước vừa đủ, sắc để lấy nước dùng. Chia phần nước thành 3 phần uống mỗi ngày. Nên dùng thuốc khi còn ấm.

Bài thuốc từ Bưởi bung chữa ho thông thường, hạ sốt, trị đau bụng, ăn uống không tiêu:

Dùng 8 – 15 quả Bưởi bung và một nắm lá khô Bưởi bung rửa sạch rồi đem sắc cùng với một lượng nước phù hợp. Mỗi lần sử dụng 10 ml, mỗi ngày uống hai lần. Thời gian sử dụng khoảng 15 ngày.

Bài thuốc từ Bưởi bung chữa viêm loét dạ dày, viêm loét tá tràng:

Dùng lá Bưởi bung, Lá khôi và Dạ cẩm mỗi vị 12 gram cùng với 6 gram Cam thảo dây. Đem sắc cùng với một ít nước, sắc đến cô đặc. Mỗi ngày sử dụng một thang thuốc. Kiên trù sử dụng thuốc đến khi bệnh tình dứt hẳn.

Bài thuốc từ Bưởi bung trị bệnh phong thấp, đau nhức xương khớp, đau nhức cơ thể:

Dùng rễ Bưởi bung, rễ Cỏ xước, rễ Cốt khí, rễ Hoàng lực, rễ Động lực, củ Kim cương, Dây đau xương, Hoa kinh giới mỗi vị 20 gram. Rửa sạch các nguyên liệu trên rồi cho vào trong nồi sắc cùng năm chén nước, sắc cô đặc còn hai chén nước. Mỗi lần sử dụng 40 ml, uống mỗi ngày hai lần. Sử dụng thuốc 5 ngày liên tục.

Bài thuốc từ Bưởi bung chữa đau lưng, nhức mỏi gối:

Dùng 25 gram rễ Bưởi bung; rễ Quýt gai và Cỏ xước mỗi vị 15 gram cùng với Huyết đằng, Tỳ giải và Cẩm tích mỗi vị 10 gram. Đem các nguyên liệu trên cho vào ấm và sắc cùng với một lượng nước phù hợp. Mỗi ngày sử dụng một thang thuốc trên. Chia phần nước sắc được thành 3 lần uống mỗi ngày. Nên dùng thuốc khi thuốc còn nóng.

Bài thuốc từ Bưởi bung chữa chứng kém ăn, ăn không ngon, vàng da ở phụ nữ sau khi sanh:

Dùng 10 gram lá Bưởi bung, đem rửa sạch bụi bẩn rồi đem đi sao vàng. Sau đó cho vào nồi cùng với 400 ml nước sắc cô đặc còn khoảng 250 ml nước để dùng. Mỗi ngày sử dụng hai lần.

Bài thuốc từ Bưởi bung chữa kén ăn, ăn không ngon, đầy bụng, bụng trướng gây khó chịu:

Dùng 15 – 20 gram quả Bưởi bung cùng với 7 gram Vỏ quýt (Trần bì). Đem hai dược liệu trên rửa sạch với nước rồi đem sắc cùng với một ít nước. Dùng thuốc đẻ thay nước lọc mỗi ngày.

Bài thuốc từ Bưởi bung chữa mụn nhọt bị rò mủ lâu ngày không khỏi:

Dùng 20 gram lá Bưởi bung cùng với lá Chanh và Tinh tu mỗi vị 10 gram. Đem các nguyên liệu rửa sạch bằng nước rồi đem phơi hoặc sấy khô. Sau đó đem tán nhỏ rồi nghiền nát thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng một ít đắp lên vết thương bị mụn nhọt.

Bài thuốc từ Bưởi bung chữa mụn, thối loét để lâu ngày:

Dùng lá Bưởi bung, lá Thổ phục linh, lá Ổi mỗi vị một nắm (với liều lượng bằng nhau). Đem ba loại lá vừa chuẩn bị rửa sạch bằng nước để loại bỏ bụi bẩn rồi cắt thành từng đoạn nhỏ. Hái một đoạn lá chuối, rửa sạch rồi đem hơ trên than cho nóng và mềm ra. Sau đó đem gói các vị thuốc trên, rồi đem chườm lên vết thương đến khi nguội hẳn. Lưu ý, chườm nhẹ nhàng để thuốc thấm sâu vào trong lớp bì.

10. Kiêng kỵ

Những đối tượng dưới đây không được sử dụng các bài thuốc từ Bưởi bung để trị bệnh:

Đối tượng dị ứng hoặc quá mẫn cảm với một số thành phần có trong dược liệu

Phụ nữ mang thai hoặc có dấu hiệu đang mang thai.

Tóm lại, cây Bưởi bung là loại thuốc nam quý có tác dụng trừ đờm, chống ho, trị cảm, tán huyết, kích thích đường tiêu hóa. Tuy nhiên, người bệnh không tự ý sử dụng những bài thuốc từ Bưởi bung khi chưa có chỉ định từ bác sĩ hoặc lương y. Do đó, bạn nên thăm khám để biết chính xác mức độ bệnh tình trước khi quyết định sử dụng.