Cỏ lá tre: Dược liệu quý giúp giải nhiệt, hỗ trợ sinh sản

0
32

>Tên Tiếng Việt: Cỏ lá tre.

>Tên khác: Đạm trúc diệp, Cỏ lông lợn, Nhả mạy phẻo, Mác pang pầu (Tày), Co tạng pầu (Thái), Sàng cay nua dòi (Dao).

Tên khoa học: Lophatherum gracile Brongn.

Đặc điểm tự nhiên

>Cỏ trường sinh sống lâu năm, dài 0,3-0,6m, mọc thẳng.

Thân hình trụ, phân khúc, mặt ngoài màu xanh vàng, ở giữa rỗng. Các bẹ lá tách ra. Phiến lá hình mác, mặt trên của lá màu xanh lục nhạt hoặc xanh vàng, các gân chính song song, các gân nhỏ xếp ngang, có mắt lưới hình chữ nhật, mặt dưới rõ hơn. Cơ thể nhẹ và linh hoạt. Mùi nhẹ và vị nhẹ.

>Rễ hình cầu, mọc thành chùm. Lá mềm, mọc cách, thuôn dài, nhọn ở đầu, tròn hay hình nêm ở gốc, giống như ống tre, nhẵn ở dưới, gân trên có lông, mép nhẵn, bẹ nhẵn, mép dài, nhẵn hoặc có lông, bẹ ngắn.

Cụm hoa dạng chùy (hình tuỷ), dài 10 – 30 cm. Hoa hình cầu, cuống mảnh dài đính 8 – 9 hoa lưỡng tính, rỗng và cuộn lại. Nhị 2 – 3, bao phấn hình thoi, ra hoa tháng 7 – 11.

cỏ lá tre

Cây Cỏ lá tre

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây ở Ấn Độ, Malaysia, mọc hoang ở những nơi ẩm, sáng ven rừng nhiều nơi.

>Thu hoạch: Thu hái khi cây chưa ra hoa vào mùa hè, cắt bỏ phần trên không, rửa sạch. Loại bỏ tạp chất và rễ, cắt khúc, rây cho sạch bụi, đem phơi nắng hoặc sấy khô.

>Cách chế biến:

 

Dùng tươi: Rửa sạch nấu canh.

Dùng khô: Rửa sạch, cắt khúc ngắn 2 – 3cm, phơi khô.

 

cỏ lá tre dược liệu

Cây Cỏ lá tre mọc hoang ở nhiều nơi

Bộ phận sử dụng

>Toàn bộ cây đã bị chặt bỏ thân hoặc rễ khô.

Thành phần hoá học

>Có arundoin, cylindrin, taraxerol, axit hữu cơ và đường.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Cây Cỏ lá tre có vị ngọt nhạt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, trừ cáu gắt, lợi tiểu. Là một loại thuốc giải nhiệt tốt, nó cũng được sử dụng như một loại thuốc hỗ trợ sinh sản. Phụ nữ mang thai uống nhiều có thể dẫn đến chuyển dạ sinh non.

Công dụng của Cỏ lá tre: Sốt, khát nước, trẻ em sốt cao, co giật, phiền nhiệt; viêm họng, viêm miệng, đau miệng, sưng tuyến nước bọt; nhiễm trùng đường tiết niệu, giảm lượng nước tiểu, tiểu máu. Dùng 10 – 15g dạng thuốc sắc.

Theo y học hiện đại

Năm 1937, Hutchins và Swish, hai tác giả, gây sốt cho chuột bằng cách tiêm dưới da một loại nhũ tương nấm men 15%, sau đó thử tác dụng hạ sốt của bảy loại thuốc khác nhau, và kết luận rằng cao dịch vị chính là dịch Cỏ lá tre có tác dụng hạ sốt.

Năm 1956, các tác giả như Chu Hằng Bích (Hiệp hội Khoa học Sinh lý Trung Quốc, 1956) đã gây sốt cho mèo và thỏ bằng cách tiêm dưới da dịch đại trực tràng, và thử nghiệm tác dụng hạ sốt của protein cây hoàng liên. Ở liều lượng 2g trên 1kg thể trọng, tác dụng hạ sốt của Cỏ lá tre tương tự liều 33mg phenacetin trên 1kg thể trọng. Ngoài ra, nó còn có tác dụng lợi tiểu và làm tăng lượng đường trong máu.

cỏ lá tre chữa sốt

Cỏ lá tre chữa trẻ em sốt cao

Liều dùng & cách dùng

Liều dùng mỗi ngày 8 – 10g, dùng dưới dạng thuốc sắc, thường là phối hợp với nhiều vị thuốc khác.
>Bài thuốc kinh nghiệm

Hạ sốt và làm dịu cơn khát

Dùng 30g Cỏ lá tre, 15g sắn dây, sắc uống.

>Trị đau miệng và giảm lượng nước tiểu

>Dùng Cỏ lá tre 12g, Sinh địa 20g, Cam thảo sắc uống 6g.

Điều trị tiểu máu

Cỏ lá tre, rễ Cỏ tranh, mỗi vị 15g sắc uống.

Điều trị viêm niệu đạo và tiểu buốt

>Cỏ lá tre 15g, Mộc thông 5g, Cam thảo 3g, Ngưu tất 10g, Hoa giấy 5g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Lưu ý

>Các đối tượng cần tránh:

 

Vì thuốc có tính hàn nên chỉ hợp với người thấp nhiệt, người không thấp nhiệt không nên dùng.

Ngoài ra, kết quả thực nghiệm cũng cho thấy việc dùng thuốc có thể làm tăng đường huyết nên bệnh nhân đái tháo đường cần thận trọng trước khi dùng và hỏi ý kiến ​​bác sĩ kỹ càng.

Ngoài ra, phụ nữ có thai cũng không nên dùng lá tre vì có thể dẫn đến chuyển dạ sinh non hoặc sảy thai.