Cây vảy tê tê (thóc lép thanh lịch) điều trị ho ra máu, tiểu ra máu

0
1468

Có ít nhất hai vị thuốc mang tên “vảy tê tê”, đó là vảy của con tê tê (hay còn gọi là xuyên sơn giáp) và cây vảy tê tê (một loại cây có cụm hoa với các lá bắc xếp lớp như vảy con tê tê).

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ nói về công dụng của loài cây có tên là vảy tê tê nhé!

Các tên khác: thóc lép thanh lịch, mao bài tiền thảo (毛排钱草), vảy rồng, liên lý vĩ (连里尾), chuỗi bài tiền thảo…

Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)
Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)

Cây vảy tê tê, tên khoa học và các tên khác

Cây vảy tê tê có tên khoa học là Phyllodium elegans, thuộc họ Đậu.

Cây thuộc loại thân thảo mọc đứng, thường cao không quá 2 m và phần gốc hóa gỗ. Đặc biệt, các cành cây lượn sóng và có lớp lông dày màu vàng bao phủ. Mỗi lá cây gồm 3 lá chét, lá chét giữa to gấp đôi hai lá còn lại và mép lá lượn sóng, có lông ở hai mặt (mặt trên lông màu vàng, mặt dưới lông màu trắng).

Hoa của cây mọc thành cụm dài, được bao ốp bởi các lá bắc xếp lớp nên nhìn giống như vảy tê tê. Hoa có màu trắng, bầu hoa có lông rậm. Quả của cây không có cuống quả và cũng có lông mềm.

Nhìn chung, vảy tê tê hợp với trồng trang trí làm cảnh vì nó có cụm hoa đẹp, thu hút người nhìn. Ngoài ra, nó còn được dùng làm thuốc.

Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)
Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)

Công dụng làm thuốc của cây vảy tê tê

Cây vảy tê tê mọc khắp nơi ở Việt Nam, thường thấy ở các bãi đất hoang và ven rừng. Được biết, người ta dùng cả cây làm thuốc.

Theo lương y Võ Văn Chi thì cây vảy tê tê có vị đắng, tính bình và có các công dụng như:

  • Đánh tan ứ đọng, giúp tiêu thũng.
  • Khu thấp trệ, phong nhiệt.
  • Điều trị một số bệnh về đường hô hấp (lấy hoa hãm uống như trà – kinh nghiệm dân gian Quảng Trị – Thừa Thiên Huế).
  • Chiết xuất rễ cây được dùng bào chế thuốc điều trị các bệnh về tiêu hóa và thuốc trị mụn.

Nhìn chung, liều dùng của vị thuốc này còn tùy vào kinh nghiệm của các thầy thuốc dân gian.

Tuy nhiên, ở Trung Quốc, người ta có liều dùng cụ thể cho các trường hợp như:

  • Đòn ngã tổn thương, tụ máu bầm.
  • Ho ra máu và tiểu ra máu.
  • Điều trị cam tích và tràng nhạc.

Liều lượng: nấu lấy nước uống từ 20 – 40 g mỗi ngày.

Với các bệnh ngoài da như lở đầu, lở vú…, dân gian thường dùng lá cây tươi, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên .

Lưu ý: Phụ nữ mang thai không được dùng.

Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)
Cây thóc lép thanh lịch (vảy tê tê)

Các nghiên cứu về cây thuốc này

Nhìn chung, giá trị y học của cây vảy tê tê chưa được biết đến nhiều. Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu bước đầu về công dụng của loại cây này.

Theo tạp chí Bioengineered, chiết xuất từ cây này đã được nghiên cứu về tác dụng chống ung thư trên các tế bào u não tế bào hình sao (hay còn gọi là u sao bào, u tế bào sao, U251-MG), tế bào ung thư biểu mô đại trực tràng (HCT116) và tế bào u hắc tố ác tính (A375).

Kết quả cho thấy: chiết xuất methanolic từ cây có tác dụng chống lại cả 3 dòng ung thư vừa kể trên. Cụ thể, nó làm giảm đáng kể sự tồn tại của các tế bào ung thư, làm tế bào ung thư co lại và chết đi.

Đây là nghiên cứu khoa học đầu tiên về tác dụng chống ung thư của chiết xuất từ loại thảo dược này. Vì vậy, nó mở ra cơ hội cho các nghiên cứu kế thừa tiếp theo

Những bài thuốc từ cây vảy tê tê

Giảng viên Trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, Theo y học cổ truyền:  Có một số bài thuốc từ cây Vảy tê tê (Phyllodium elegans) sau:

Chữa ứ đọng và tiêu thũng

Nguyên liệu: Lá hoặc rễ cây Vảy tê tê.

Cách dùng:

– Cách 1: Rễ cây phơi khô, sắc với nước uống. Uống ngày 2 lần để hỗ trợ tiêu thũng và tán ứ đọng.

– Cách 2: Lá tươi được giã nát, đắp lên vùng bị sưng tấy hoặc đau nhức.

Khu thấp trệ và phong nhiệt:

Nguyên liệu: Lá cây Vảy tê tê.

Cách dùng:

– Cách 1: Hãm hoa hoặc lá cây với nước sôi như trà, uống hàng ngày để khu thấp trệ và thanh nhiệt.

– Cách 2: Sắc lá với nước và uống để giải phong nhiệt và giảm triệu chứng cảm cúm.

Điều trị bệnh hô hấp:

Nguyên liệu: Hoa hoặc lá cây Vảy tê tê.

Cách dùng:

Cách 1: Hãm hoa hoặc lá với nước sôi như trà, uống hàng ngày để điều trị ho, viêm họng.

Cách 2: Sắc lá hoặc hoa với nước và uống để hỗ trợ điều trị các vấn đề về đường hô hấp.

Bài thuốc trị bệnh tiêu hóa và mụn:

Nguyên liệu: Rễ cây Vảy tê tê.

Cách dùng:

Cách 1: Chiết xuất rễ cây để bào chế thuốc uống điều trị các bệnh về tiêu hóa.

Cách 2: Chiết xuất rễ cây dùng trong các sản phẩm điều trị mụn, có thể kết hợp với các thành phần khác để tăng hiệu quả.

Chữa ho ra máu

Dùng 20 – 30 g rễ cây vảy tê tê (hoặc lá nếu không có rễ).

Đem Rửa sạch rễ (hoặc lá).Sắc với 500 ml nước còn lại khoảng 200 ml.

Uống chia làm 2 lần/ngày.

Công dụng: Giảm triệu chứng ho ra máu và hỗ trợ điều trị viêm nhiễm đường hô hấp.

Chữa tiểu ra máu

Dùng 20 – 30 g rễ cây vảy tê tê (hoặc lá nếu không có rễ).

Đem Rửa sạch rễ (hoặc lá).Sắc với 500 ml nước còn lại khoảng 200 ml.

Uống chia làm 2 lần/ngày.

Công dụng: Hỗ trợ điều trị tiểu ra máu và làm sạch đường tiết niệu.

Lưu ý:

Những bài thuốc này có thể cần điều chỉnh và kết hợp với các phương pháp điều trị khác tùy theo tình trạng cụ thể của từng người. Trước khi sử dụng, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y học cổ truyền để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Hình ảnh toàn cây vảy tê tê

Các nghiên cứu về cây thuốc này

Giá trị y học của cây vảy tê tê hiện vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Tuy nhiên, đã có một số nghiên cứu bước đầu về công dụng của cây này.

Theo tạp chí Bioengineered, chiết xuất từ cây vảy tê tê đã được nghiên cứu và cho thấy có tác dụng chống ung thư trên các tế bào u não hình sao (U251-MG), tế bào ung thư đại trực tràng (HCT116), và tế bào u hắc tố ác tính (A375).

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Nghiên cứu cho thấy chiết xuất methanolic từ cây vảy tê tê có tác dụng chống ung thư trên các tế bào u não, ung thư đại trực tràng, và u hắc tố.

Chiết xuất này làm giảm sự tồn tại của tế bào ung thư, khiến chúng co lại và chết.

Đây là nghiên cứu đầu tiên về tác dụng chống ung thư của cây, mở ra cơ hội cho các nghiên cứu tiếp theo.

Tóm lại: Cây Vảy tê tê (Phyllodium elegans) là dược liệu quý trong Y học cổ truyền, với tác dụng tán ứ, tiêu thũng, và khu thấp trệ. Cây được sử dụng để điều trị bệnh đường hô hấp, tiêu hóa và mụn,chữa ho ra máu và tiểu ra máu, với hoa thường được hãm uống ở Việt Nam và rễ dùng điều trị mụn ở Campuchia.

Dù chưa được nghiên cứu sâu, một nghiên cứu sơ bộ cho thấy chiết xuất từ cây có khả năng chống ung thư trên các tế bào u não, đại trực tràng và hắc tố ác tính. Cần thêm nghiên cứu để xác nhận các hợp chất và tác dụng của cây. Việc sử dụng nên được thực hiện dưới sự hướng dẫn của chuyên gia, đặc biệt với phụ nữ mang thai./.