Cẩu tích có tác dụng gì? 6 lợi ích bổ gan, chắc xương và các bài thuốc từ cẩu tích

0
14

1Giới thiệu về cẩu tích

Tên khoa học: Cibotium barometz.

Họ: Dương xỉ (Cibotiaceae)

Tên gọi khác: Kim mao cẩu tích, lông cu li, cây lông khỉ, cù liền, cù lần.

Đặc điểm hình thái

Cẩu tích là một loài quyết thực vật, cây thấp nhưng cũng có khi cao tới 2m, thường mọc ở tầng dưới cùng của các thảm thực vật. Xung quanh thân cây cẩu tích bao phủ một lớp lông màu vàng.

Xung quanh thân cây cẩu tích bao phủ một lớp lông màu vàng

Xung quanh thân cây cẩu tích bao phủ một lớp lông màu vàng

Bộ phận dùng, phân bố và thu hái

  • Bộ phận dùng: Phần thân rễ (gốc cây) và lớp lông vàng bao phủ xung quanh.
  • Phân bố: Cây mọc nhiều ở các khu vực miền núi Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh Tây Bắc như Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình và Thanh Hóa.
  • Thu hái: Cẩu tích được thu hái quanh năm nhưng thời điểm tốt nhất là vào cuối thu và đầu đông. Người dân sẽ chặt bỏ cành lá, đào lấy phần bẹ và những vùng có lông vàng bao phủ. Sau đó đem về rửa sạch, cắt bỏ rễ con, chỉ lấy phần củ và lông vàng đem thái mỏng – phơi khô để làm dược liệu.

Phần thân rễ cẩu tích và lớp lông vàng bao phủ xung quanh được dùng làm thuốc

Phần thân rễ cẩu tích và lớp lông vàng bao phủ xung quanh được dùng làm thuốc

Thành phần hoá học

Cẩu tích có thành phần hóa học chính là tinh bột (chiếm khoảng 30%) và aspidinol ở thân rễ. Phần lông vàng chứa tanin và sắc tố, có nhiều ứng dụng trong y học.

Thành phần hóa học trong cẩu tích có nhiều ứng dụng trong y học

Thành phần hóa học trong cẩu tích có nhiều ứng dụng trong y học

2Tác dụng của cẩu tích theo y học hiện đại

Chống oxy hóa cao

Nhiều hoạt chất chiết xuất từ thân rễ cẩu tích có tác dụng trung hòa các gốc tự do bao gồm ethanol, methanol, 1-O-caffeyl-d-glucopyranose, 3-O-caffeyl-d-glucopyranose 3 và cibotiumbaroside A. Trong đó, cơ chế chống oxy hóa của 1-O-caffeyl-d-glucopyranose tương tự như vitamin C.

Chiết xuất từ lá cẩu tích cũng thể hiện hoạt tính chống oxy hóa, khử ion sắt, tẩy trắng beta-carotene, tạo phức với ion sắt và kháng khuẩn. Đặc biệt, thử nghiệm beta-carotene được dùng để đánh giá khả năng ức chế quá trình oxy hóa lipid bởi các gốc tự do.[1]

Nhiều hoạt chất chiết xuất từ thân rễ cẩu tích có tác dụng chống oxy hóa

Nhiều hoạt chất chiết xuất từ thân rễ cẩu tích có tác dụng chống oxy hóa

Ngăn ngừa nguy cơ loãng xương

Cẩu tích được phát hiện có khả năng kích thích mạnh mẽ hoạt động của phosphatase kiềm (ALP) trong tế bào tạo xương ở thai nhi. ALP thúc đẩy quá trình khoáng hóa, giúp lắng đọng các khoáng chất như canxi vào mô xương, góp phần tăng cường sự hình thành và phát triển của xương mới.

Một số hợp chất từ thân rễ như cibotiumbaroside B và cibotiglycerol cho thấy khả năng ức chế sự hình thành tế bào phá hủy xương mà không ảnh hưởng đến khả năng sống của tế bào đại thực bào có nguồn gốc từ tủy xương.

Chiết xuất n-butanol có tác dụng tăng sinh tế bào tạo xương. Các hoạt chất khác chiết xuất từ thân rễ cẩu tích giúp ngăn ngừa sự suy giảm mật độ khoáng xương ở chuột cái bị cắt buồng trứng. Bằng chứng là các chỉ số chuyển hóa xương như osteocalcin, phosphatase kiềm và deoxypyridinoline đã giảm.

Các phương pháp chế biến cẩu tích như ngâm rượu, nướng cát, hấp và ướp muối đều có tác dụng đáng kể trong việc kích thích tăng sinh tế bào tạo xương, trong đó rượu cho thấy hiệu quả tốt nhất. Các hợp chất phenolic như acid protocatechuic và aldehyde protocatechuic từ thân rễ cũng thúc đẩy sự tăng sinh và biệt hóa của tế bào tạo xương, hỗ trợ phòng ngừa loãng xương sau mãn kinh.

Kết quả của các nghiên cứu cho thấy rằng chiết xuất cẩu tích có thể là một loại thuốc tiềm năng để phòng ngừa và điều trị loãng xương sau mãn kinh.[1]

Cẩu tích giúp tăng cường sức mạnh của xương và ngăn ngừa loãng xương

Cẩu tích giúp tăng cường sức mạnh của xương và ngăn ngừa loãng xương

Kháng virus

Chiết xuất từ thân rễ cẩu tích (được gọi là CBE và CBM) ở nồng độ từ 25 đến 200 μg/mL đã được phát hiện là chất ức chế mạnh đối với virus corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS-CoV). Hơn nữa, CBM cũng cho thấy khả năng ức chế hoạt động của protease SARS-CoV 3CL với giá trị IC50 là 39 μg/mL.[1]

Chiết xuất từ thân rễ cẩu tích có đặc tính kháng virus

Chiết xuất từ thân rễ cẩu tích có đặc tính kháng virus

Ngăn ngừa nguy cơ ung thư

Mỗi phân đoạn chiết xuất từ cẩu tích đều được nghiên cứu và cho thấy tác động điều hòa hormon trên các dòng tế bào ung thư tuyến tiền liệt LNCaP và PC-3. Sự khác biệt về hành vi giữa hai dòng tế bào này giúp xác định rõ các hoạt động androgenic hoặc antiandrogenic, cũng như các tác động đến thụ thể estrogen và glucocorticoid.

Do đó, cẩu tích được đề xuất là liệu pháp thực vật có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.[1]

Cẩu tích có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư

Cẩu tích có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư

Bảo vệ gan

Onychin chiết xuất từ cẩu tích đã được chứng minh là có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ gan khỏi tổn thương do peroxid hóa lipid trên chuột. Hoạt chất này làm giảm đáng kể nồng độ malondialdehyde – sản phẩm cuối cùng của quá trình peroxid hóa lipid, trong dịch đồng nhất của gan.[1]

Onychin chiết xuất từ cẩu tích có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ gan

Onychin chiết xuất từ cẩu tích có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ gan

3Tác dụng của cẩu tích theo y học cổ truyền

Từ lâu, cẩu tích đã được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian với các công dụng sau:

  • Chống viêm giảm đau.
  • Cầm máu.
  • An thần.
  • Bổ gan, thận và các cơ quan sinh sản của nam giới.
  • Tăng cường sức khỏe gân cơ xương khớp.
  • Điều trị các bệnh về xương khớp như đau lưng, mỏi gối, tê bì tay chân, thấp khớp, đau thần kinh tọa và liệt nửa người.
  • Điều trị các bệnh phụ nữ như chữa khí hư, đau nhức cơ thể ở phụ nữ mang thai và tiểu tiện khó hay tiểu nhiều.
  • Điều trị các bệnh nam khoa như xuất tinh ra máu.
  • Điều trị một số bệnh lý khác như hoại tử đầu xương đùi, đái dầm ở người già,…[1]

Từ lâu, cẩu tích đã được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian để chữa bệnh

Từ lâu, cẩu tích đã được sử dụng trong nhiều bài thuốc dân gian để chữa bệnh

4Cách dùng và liều dùng

Lông vàng bao phủ thân rễ cẩu tích thường được sử dụng dưới dạng thuốc sắc với liều lượng 10 – 15g mỗi ngày.

Cẩu tích thường được dùng với liều 10 – 15g mỗi ngày

Cẩu tích thường được dùng với liều 10 – 15g mỗi ngày

5Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây cẩu tích

1. Bài thuốc trị chứng can thận bất túc (tiểu tiện nhiều, đau nhức lưng)

Công thức 1:

Thành phần: Đỗ trọng (10g), ngưu tất (10g), cẩu tích (15g), mộc qua (6g), sinh mễ nhân (12g).

Cách dùng: Sắc cùng 600ml nước, đun đến khi còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.

Công thức 2:

Thành phần: Lộc giao (12g), ngưu tất (12g), đỗ trọng (12g), sơn thù du (12g), thỏ ty tử (12g), cẩu tích (16g), thục địa (16g).

Cách dùng: Sắc lấy nước uống.

Cẩu tích kết hợp cùng các vị thảo dược giúp trị chứng can thận bất túc

Cẩu tích kết hợp cùng các vị thảo dược giúp trị chứng can thận bất túc

2. Bài thuốc trị chân tay tê đau do hàn thấp hoặc phong thấp

Công thức 1:

Thành phần: Tỳ giải (12g), chế ô đầu (12g), cẩu tích (16g), tô mộc (8g).

Cách dùng: Tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 6-8g, hai lần mỗi ngày. Có thể thay thế bằng sắc uống.

Công thức 2:

Thành phần: Thục địa (20g), hổ cốt (12g), đương quy (12g), tần giao (12g), tùng tiết (12g), quế chi (12g), tục đoạn (12g), tang chi (12g), hải phong đằng (12g), xuyên ngưu tất (12g), cẩu tích (12g), mộc qua (12g).

Cách dùng: Sắc uống, có thể thêm rượu để tăng tác dụng.

Cẩu tích được sử dụng trong bài thuốc trị chân tay tê đau do hàn thấp

Cẩu tích được sử dụng trong bài thuốc trị chân tay tê đau do hàn thấp

3. Bài thuốc trị gân mạch khớp chân khó cử động, đau nhức lưng

Thành phần: Nhục quế (30g), cẩu tích (30g), khương hoạt (30g), đỗ trọng (30g), tang ký sinh (40g), ngưu tất (50g), tỳ giải (50g), chế phụ tử (50g).

Cách dùng: Ngâm với 1.5 lít rượu trong 1 tuần, lọc bã lấy nước uống.

Cẩu tích là một vị thuốc thường dùng để chủ trị bệnh xương khớp

Cẩu tích là một vị thuốc thường dùng để chủ trị bệnh xương khớp

4. Bài thuốc trị chứng can thận hư suy, đau chân do phong thấp

Thành phần: Hoàng kỳ (30g), đan sâm (30g), cẩu tích (30g), phòng phong (15g), đương quy (25g), rượu (1 lít).

Cách dùng: Ngâm rượu trong 1 tuần, dùng mỗi ngày.

5. Bài thuốc trị gối mỏi, đau lưng do thận âm hư

Thành phần: Phục linh, đương quy, cẩu tích và thỏ ty tử (mỗi vị lấy lượng bằng nhau).

Cách dùng: Tán bột, chế mật ong làm viên, mỗi viên 9g, uống 1-2 viên/lần, 3 lần mỗi ngày.

6. Bài thuốc trị đau lưng mỏi gối do thận can hư

Thành phần: Đỗ trọng (10 – 12g), cẩu tích (10g) và sa uyển tử (12 – 15g).

Cách dùng: Đem đi sắc lấy nước uống, mỗi ngày 1 thang.

Bài thuốc từ cẩu tích thường dùng để chữa các bệnh do can thận hư

Bài thuốc từ cẩu tích thường dùng để chữa các bệnh do can thận hư

7. Bài thuốc trị viêm cột sống có gai xương do can thận bất túc

Thành phần: Nhục thung dung (15g), cẩu tích (15g), cốt toái bổ (15g), ngưu tất (15g), thục địa (15g), bạch thược (15g), kê huyết đằng (30g), nữ trinh tử (10g), sơn thù du (10g), đương quy (10g), câu kỷ tử (10g), mộc hương (6g).

Cách dùng: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

8. Bài thuốc trị đau nhức khớp

Thành phần: Ngưu tất, huyết giác, độc hoạt và cốt toái bổ (mỗi vị 20g), cẩu tích (30g), cốt khí củ, đan bì, mạch môn, sinh địa và mộc qua (mỗi vị 15g).

  • Nếu khớp sưng kèm sốt nên dùng thêm bạch chỉ 6g và hoàng đằng 12g.
  • Nếu nhức mỏi, đau lưng cho thêm hà thủ ô, tục đoạn và ba kích mỗi vị 12g.
  • Nếu chân hơi nề, tê bì cho thêm tỳ giải, mộc thông và thiên niên kiện mỗi vị 12g.
  • Nếu huyết áp cao, đau đầu, táo bón và khó ngủ cho thêm quyết minh tử 24g.

Cách dùng: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

Cẩu tích thường được sắc cùng nhiều vị thảo dược khác để chữa xương khớp

Cẩu tích thường được sắc cùng nhiều vị thảo dược khác để chữa xương khớp

9. Bài thuốc trị khớp sưng, tê buốt và đại tiện lạnh

Thành phần: Thiên niên kiện, bạch chỉ, cẩu tích, thương truật, độc hoạt và cốt toái bổ (mỗi vị 15g), quế chi, nhũ hương, xuyên khung và tô mộc (mỗi vị 10g), bạch truật (20g), cam thảo (8g), phụ tử chế (8g).

Cách dùng: Sắc uống, mỗi thang dùng trong 2 ngày.

10. Thịt lợn hầm hoài sơn, đỗ trọng và cẩu tích trị đau nhức cột sống lưng

Thành phần: Thịt lợn nạc (200g), đỗ trọng, cẩu tích và hoài sơn (mỗi vị 15g).

Cách dùng: Cho đỗ trọng và cẩu tích vào túi vải, nấu lấy nước. Thêm thịt lợn và hoài sơn vào nấu thành canh, nêm gia vị khi chín.

Thịt lợn hầm hoài sơn, đỗ trọng và cẩu tích trị đau nhức cột sống lưng

Thịt lợn hầm hoài sơn, đỗ trọng và cẩu tích trị đau nhức cột sống lưng

11. Rượu cẩu tích bổ thận tráng dương

Thành phần: Rượu 30 độ (1 lít), ngũ gia bì, ngưu tất, uy tinh tiên, đỗ trọng và tục đoạn (mỗi vị 15g), cẩu tích (18g).

Cách dùng: Ngâm dược liệu với rượu trong 7 ngày, sau đó lọc lấy nước. Uống 20ml, hai lần mỗi ngày (sáng và chiều).

12. Thịt chó hầm cẩu tích trị di niệu, di tinh và yếu bại chi dưới

Thành phần: Thịt chó nạc (500g), câu kỷ tử, cẩu tích và kim anh tử (mỗi vị 15g).

Cách dùng: Đun nhừ thịt chó với nước và các dược liệu, ăn cả nước lẫn cái.

Thịt chó hầm cẩu tích, câu kỷ tử, kim anh tử trị di niệu và di tinh

Thịt chó hầm cẩu tích, câu kỷ tử, kim anh tử trị di niệu và di tinh

13. Bài thuốc trị đới hạ, đái nhắt, tiểu tiện không tự chủ, lưng đau, thận và gan suy nhược

Thành phần: Cao ban long, đỗ trọng, ngưu tất, sơn thù du và thỏ ty tử (mỗi vị 12g), thục địa và cẩu tích (mỗi vị 16g).

Cách dùng: Sắc các dược liệu để lấy nước, hòa với cao ban long và uống hết trong ngày.

14. Bài thuốc trị bạch đới, di tinh, tiểu nhiều lần, thận hư yếu

Thành phần: Kim anh tử và dây tơ hồng (mỗi vị 8g), đỗ trọng (10g), thục địa (12g), cẩu tích (15g).

Cách dùng: Sắc các dược liệu và uống trong ngày.

Bài thuốc từ cẩu tích có thể trị bạch đới, di tinh, tiểu nhiều lần, thận hư yếu

Bài thuốc từ cẩu tích có thể trị bạch đới, di tinh, tiểu nhiều lần, thận hư yếu

15. Bài thuốc trị bại liệt, chân tay yếu mỏi, đau nhức khớp do phong thấp

Thành phần: Bạch chỉ (4g), xuyên khung (4g), đương quy (10g), bổ cốt toái (12g), tục đoạn (12g), cẩu tích (15g).

Cách dùng: Sắc các dược liệu và uống hàng ngày, mỗi ngày dùng 1 thang.

16. Bài thuốc trị khí huyết hư, tứ chi đau nhức

Thành phần: Thục địa, hổ cốt, đương quy, tùng tiết, quế chi, tần cửu, mộc qua, cẩu tích, tang chi và ngưu tất (mỗi vị 12g).

Cách dùng: Sắc các dược liệu và uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

Cẩu tích được sắc cùng nhiều vị dược liệu khác để chữa bệnh xương khớp

Cẩu tích được sắc cùng nhiều vị dược liệu khác để chữa bệnh xương khớp

6Lưu ý khi dùng cẩu tích

Để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả khi dùng cẩu tích, bạn cần lưu ý một vài vấn đề sau:

  • Đối tượng không nên sử dụng cẩu tích – người bị thận hư do nhiệt (lưỡi khô, mồm miệng đắng, tiểu tiện ít, nước tiểu vàng).
  • Sử dụng cẩu tích trong liều được khuyến cáo.
  • Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng các bài thuốc chữa bệnh từ cây cẩu tích.

Người bị thận hư do nhiệt không nên dùng cẩu tích