Vừa làm rau vừa làm thuốc, Cây bọ mẩy có tác dụng gì?

0
272

Bọ mẩy là thảo dược mọc hoang phổ biến ở trung du và miền núi ở miền Bắc và miền Trung nước ta. Rau bọ mẩy được người dân nhiều địa phương chế biến thành món ăn, ngoài ra bọ mẩy còn là một vị thuốc trong y học cổ truyền.

1. Mô tả đặc điểm cây bọ mẩy

Cây bọ mẩy (Clerodendron cyrtophyllum Turcz) thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Một số tên gọi khác của bọ mẩy như Đại thanh, Đắng cay, Mẩy kỳ cáy, Thanh thảo tâm, Bọ nẹt.

Cây bọ mẩy là loại cây nhỏ, thân thảo sống lâu năm, cây cao khoảng 1m. Lá có hình mác, đầu nhọn, phía cuống nhọn hoặc hơi tròn, hai màu xanh thẫm, khi vò lá thấy có mùi hôi đặc trưng. Hoa màu trắng, mọc ở đầu cành, chia 5 cánh, gần giống hoa đu đủ, ở giữa hoa có tua nhụy dài. Quả hạch, hình trứng.

Lá cây được thu hái quanh năm làm rau và làm thuốc, tháng 5 đến tháng 8 hàng năm thường có nhiều lá non. Để làm thuốc, thường thu hái lá, ngọn, rễ, có thể dùng tươi hoặc rửa sạch, phơi khô.

2. Cây bọ mẩy có tác dụng gì?

Ở vùng Tây Bắc, người dân thường hái ngọn non, lá non xào với măng, tỏi làm thức ăn bồi bổ sức khỏe và giải độc rượu. Ở Hòa Bình, người Mường có món rau đồ truyền thống với hơn 10 loại rau, trong đó có rau bọ mẩy. Rau được đồ như đồ xôi, tạo ra một món ăn với vị đắng, ngọt, cay, thơm và hơi bùi.

Ở một số nơi, lá non bọ mẩy thường dùng để nấu canh ăn và dùng cho sản phụ sau khi sinh nở giúp ăn ngon và nhanh bình phục. Rau có vị đắng khá gắt, nhưng sẽ có vị ngọt hậu, hơi bùi.

Dùng khô: sao vàng hạ thổ lá, ngọn bỏ mẩy khô, sau đó sắc uống với liều dùng khoảng 15g/ngày, thường được dùng như một vị thuốc bổ giúp phụ nữ sau khi sinh.

Điều trị ghẻ ngứa, giảm mụn: dùng toàn cây bọ mẩy tươi đun lấy nước tắm hàng ngày.

3. Bài thuốc từ cây bọ mẩy

1 Phòng cảm mạo: Lá bọ mẩy tươi 20g, sắc nước uống thay trà. Uống liền trong 5-7 ngày

.2 Phòng bệnh viêm màng não: Lá bọ mẩy 15g, đậu tương 30g; sắc nước uống thay trà. Uống liền trong 7 ngày.

.3 Chữa viêm phổi, sốt cao, ho suyễn: Lá bọ mẩy 60g, giã nát, lọc lấy nước, bỏ bã, hòa thêm mật ong, hâm nóng, uống ấm, ngày 2 lần.

4 Chữa ho có đờm, phiền khát sau sởi: Rễ bọ mẩy 30g, đạm trúc diệp 15g, tang diệp 6g, chi tử 15g. Nấu nước uống thay trà trong ngày.
3.5 Chữa viêm hạch bạch huyết, nhiễm trùng sau mổ ruột thừa: Lá bọ mẩy 150g,  phù dung 150g, bồ công anh 60g. Sắc uống.

.6 Trị bệnh gan không vàng da: Lá bọ mẩy 60g, đan sâm 30g, đại táo 10g. Sắc uống.

.7 Phòng ngừa viêm đường hô hấp trên: Lá kèm cành non bọ mẩy 15-20g sắc uống thay trà, dùng liên tục trong 7 ngày.

3.8 Hỗ trợ trị viêm phế quản mạn tính, ho, khó thở: Lá bọ mẩy tươi 30g, lá nhót tươi 30g, hạt củ cải 15g; sắc nước uống.


  • 8 bài thuốc cổ truyền phòng trị cảm mạo truyền nhiễm

    9 Chữa phong thấp khớp xương đau nhức: Rễ cây bọ mẩy 30-60g, chân giò lợn 500g, hầm với nước và rượu cho chín nhừ, chia ăn trong ngàyăn cái uống canh.

    .10 Dự phòng  bọ mẩy 15g, đun nước uống.

    .10 Chữa mụn nhọt: Lá bọ mẩy tươi, sắc lấy nước đặc, bôi vào nơi tổn thương, ngày 3 lần.

    .11 Chữa đau răng do vị nhiệt:rễ bọ mẩy 60g. Nấu lấy nước bỏ bã. Cho 2 quả trứng vịt vào luộc ăn (Giang Tây dân gian thảo dược nghiệm phương).

    3.12 Chữa mụn rộp: Rễ bọ mẩy tươi 30g, rửa sạch, thái lát, sắc uống thay trà.

    .13 Thuốc dùng ngoài: Lá bọ mẩy tươi 50g, rửa sạch bằng nước sôi để nguội, giã nát vắt lấy nước cốt, dùng bông thấm dịch thuốc bôi vào nơi tổn thương.

    Bọ mẩy là thảo dược mọc hoang phổ biến ở trung du và miền núi ở miền Bắc và miền Trung nước ta. Đây vừa là nguyên liệu nấu ăn, vừa là dược liệu chữa bệnh rất hiệu quả. Tuy nhiên, để tránh các tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh nên nhờ sự tư vấn của bác sĩ trước khi sử dụng.