Ưng Bất Bạc .Muồng Truổng, Hoàng Mộc Dài

0
1596

Với công dụng hiệu quả trong hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp, viêm gan, Ưng bất bạc được rất nhiều người sử dụng mỗi ngày. Vì vậy, Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy (trungtamthuoc.com)  xin gửi đến quý bạn đọc thông tin về đặc điểm, công dụng và các bài thuốc của Ưng bất bạc.

1 Giới thiệu về cây Ưng bất bạc

Ưng bất bạc còn có tên gọi khác là Muồng truổng, Hoàng mộc dài. Cây Ưng bất bạc mọc ở đâu? Cây mọc rải rác trong rừng thưa, đồi, cây bụi từ vùng thấp lên đến độ cao 1500m.

Tên khoa học của Ưng bất bạc là Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC., thuộc họ Cam (Rutaceae).

Hình ảnh cây Ưng bất bạc
Hình ảnh cây Ưng bất bạc

1.1 Đặc điểm thực vật

Cây gỗ nhỏ hay nhỡ cao tới 8m, thân thẳng có gai ngắn, vỏ màu vàng sáng, ít phân cành, cành ngắn, màu xám tro, cũng mang gai thẳng đứng và ngắn. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, có 3-11 đôi lá chét mọc đối hình ngọn giáo, dài 3,5-5cm, rộng 1,3-2,5cm, gốc lá chét không cân, gốc và đầu thuôn, hai bên có góc, mép nguyên hoặc hơi có răng, gân nổi rõ ở mặt dưới, phiến lá có tuyến nhỏ rất rõ khi soi lên.

Cụm hoa hình tán kép mọc ở ngọn cành, dài hơn lá. Hoa màu trắng nhạt, đơn tính khác gốc; đài 5 răng rất nhỏ, tràng 5 cánh mỏng; hoa đực có 5 nhị, bầu lép; hoa cái không có nhị, bầu 2-3 lá noãn. Quả nang dài 4mm, có 3 mảnh vỏ, chia 1-3 ô, có lớp trong không tách được với lớp ngoài; mỗi ô chứa 1 hạt màu đen, có mùi thơm. Mùa hoa quả vào tháng 9-11.

1.2 Thu hái và chế biến

Bộ phận dùng: Rễ, lá và quả.

Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô. Thu hái lá quanh năm, dùng tươi. Quả thu hoạch vào mùa thu đông, phơi khô dùng.

1.3 Đặc điểm phân bố

Tại Việt Nam, cây có ở Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng. Ngoài ra còn có ở Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia, Philippin.

2 Thành phần hóa học

Coumarin và tinh dầu là hai nhóm hợp chất chính của chiết xuất Ưng bất bạc, thể hiện nhiều hoạt động dược lý khác nhau.

Các coumarin đã được phân lập từ chiết xuất vỏ thân bao gồm: (Z)-avicennone, 8-formylalloxanthoxyletin, alloxanthoxyletin, avicennol, avicennol metyl ete, cis-avicennol metyl ete, acennin, xanthoxyletin, luvangetin, scopoletin, aesculetin dimetyl ete.

Tổng cộng có 42 và 53 hợp chất được xác định tương ứng trong dầu lá và cành cây. Mono- và sesquiterpene được phát hiện là các loại hóa chất chính trong cả hai loại dầu. Thành phần chính của dầu lá là β-caryophyllene (18,71%), α-humulene (14,03%), α-terpinene (10,65%), γ-terpinene (10,64%), và linalool (9,42%). Thành phần chính của dầu cành cây là linalool (18,3%), β-phellandrene (8,82%), α-terpinene (7,85%), o-cymene (7,79%), γ-terpinene (7,99%), và (E)-β-ocimene (6,62%). Trong dầu lá, tổng lượng mono- và sesquiterpen gần như bằng nhau (tương ứng là 49,15% và 44,27%), trong khi dầu cành cây bị chiếm ưu thế bởi monoterpen (tương ứng là 76,66% và 2,65%).

Một số thành phần khác cũng đã được tìm thấy trong chiết xuất vỏ thân, bao gồm:

  • Dẫn xuất benzo[c]phenanthridine: Norchelerythrine và arnottianamide
  • Furoquinoline: γ-fagarine
  • Triterpene: β-amyrin.
  • Steroid: β-sitosterol và stigmasterol.
Cấu trúc hai hợp chất quan trọng trong Ưng bất bạc
Cấu trúc hai hợp chất quan trọng trong Ưng bất bạc

3 Tác dụng – Công dụng của cây Ưng bất bạc

3.1 Tác dụng dược lý

3.1.1 Tác dụng kháng khuẩn

Tinh dầu có trong Ưng bất bạc có tác dụng kháng khuẩn mạnh, được chứng minh có tác dụng kích hoạt phản ứng tự chết của các tế bào ung thư gan.

3.1.2 Tác dụng chống viêm

Các hợp chất có trong vỏ thân Ưng bất bạc đã được chứng minh có hoạt tính kháng viêm bằng cách sử dụng fMet-Leu-Phe/cytochalasin B (fMLP/CB) do giải phóng superoxide và elastase trong bạch cầu trung tính của người được nuôi cấy. Việc giải phóng các yếu tố này trong bạch cầu trung tính hoạt hóa có liên quan đến sự khởi đầu của quá trình viêm. Trong số các hợp chất được phân lập, 8-formylalloxanthoxyletin, alloxanthoxyletin, xanthoxyletin, aesculetin dimethyl ether và γ-fagarine ngăn chặn đáng kể sự hình thành superoxide so với chất chuẩn diphenyleneiodonium. Tương tự, 8-formylalloxanthoxyletin, (E)-avicennone, alloxanthoxyletin, avicennin và xanthoxyletin ức chế đáng kể sự giải phóng elastatase so với chất chuẩn phenylmethylsulfonyl florua. Dựa trên những phát hiện này, các đặc tính chống viêm của chiết xuất chủ yếu là do các thành phần coumarin của nó; do đó, những hợp chất này có tiềm năng để khám phá thêm như là chất chống viêm mạnh.

3.1.3 Chống khối u

Tác dụng của chiết xuất Ưng bất bạc đối với tế bào ung thư biểu mô tế bào gan người HA22T trong ống nghiệm và trong mô hình ghép ngoại lai chuột in vivo đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy chiết xuất gây ra quá trình chết theo chương trình của tế bào thông qua hoạt hóa protein phosphatase 2A trong tế bào ung thư biểu mô tế bào gan người HA22T và ngăn chặn sự phát triển khối u ở chuột khỏa thân được ghép xenograft, từ đó chứng tỏ nó có tác dụng chống khối u tiềm năng.

3.1.4 Kháng nấm

Các kết quả thử nghiệm sinh học chỉ ra rằng ba hợp chất xanthyletin, luvangetin, và avicennin có trong vỏ thân và lá Ưng bất bạc thể hiện hoạt tính kháng nấm từ thấp đến cao chống lại các loại nấm gây bệnh thực vật được thử nghiệm. Đặc biệt, cả ba đều thể hiện hoạt tính kháng nấm tuyệt vời đối với Pyricularia oryzae.

3.1.5 Tác dụng của Hesperidin

Thành phần Hesperidin trong Ưng bất bạc được chứng minh có tác dụng ngăn ngừa xơ gan, ung thư gan, giúp phục hồi và tái tạo tế bào gan. Các nhà nghiên cứu ở Ai Cập và Thái Lan cho rằng, Hesperidin có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ gan khỏi hóa chất hoặc sử dụng thuốc tây trên mô hình COX-1 và COX-2.

3.1.6 Tác dụng của Diosmin

Giúp giảm tổn thương gan do sử dụng rượu, kích thích tăng cường chuyển hóa cũng như đào thải Ethanol.

Giúp hạ men gan.

Tăng cường chức năng gan, cải thiện chỉ số liên quan đến chức năng gan.

3.1.7 Tác dụng của vỏ rễ

Dược sĩ Trần Đức Dũng khi nghiên cứu tác dụng của vỏ rễ Ưng bất bạc thu hái tại huyện Nam Đàn của tỉnh Nghệ An đã thấy rằng:

  • Ưng bất bạc có tác dụng bảo vệ gan, giảm tổn thương do sử dụng rượu và thuốc tây.
  • Kháng virus viêm gan B.
  • Phục hồi chức năng gan.
  • Cao chiết có tác dụng diệt tế bào ung thư gan ở người HA22T.
  • Ức chế sản sinh tế bào ung thư HA22T.
Tác dụng của Ưng bất bạc
Tác dụng của Ưng bất bạc

3.2 Công dụng theo y học cổ truyền

Ưng bất bạc có tính hơi ấm, vị đắng, cay, có tác dụng khư phong lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống, hành khí, lợi thủy.

Cây Ưng bất bạc chữa bệnh gì? Trong đông y, vỏ thân, vỏ rễ Ưng bất bạc được dùng trong chữa mẩn ngứa, lở loét, ghẻ; rễ chữa viêm gan, vàng da, viêm thận, phong thấp đau nhức; quả trị đau dạ dày, đau bụng; lá trị đòn ngã chấn thương, đau thắt lưng, viêm tuyến vú, nhọt và viêm mủ da.

Theo TS. Vĩ Văn Chi, nhân dân thường lấy lá của cây Muồng Truổng về để làm thức ăn và lấy rễ hoặc vỏ thân của cây để trị ghẻ, mẩn ngứa. Nhân dân Trung Quốc sử dụng rễ để chữa viêm gan. Quả của cây Muồng Truổng được sử dụng để chữa đau bụng với liều dùng được khuyến cáo là 30-60g rễ hoặc 3-6g quả dưới dạng thuốc sắc. Có thể sử dụng lá của cây để đắp ngoài hoặc đem nấu nước tắm rửa trị ghẻ, loét, mẩn ngứa.

Theo Toàn quốc Trung thảo dược hối biên, Muồng Truổng có tác dụng trị viêm thận phù thũng, viêm gan vàng da, quả được đùng dể trị đau bụng, lá đem giã đắp trị tổn thương.

Một số công năng chủ trị của Muồng Truổng theo tài liệu Trung Quốc được tổng hợp ở bảng dưới đây:

Bản thảo cầu nguyên Điều lý đàm hỏa, đàm do rượu, khai thông yết hầu sưng đau. Ngâm rượu khu phong, chữa trật đả chiết thương
Lĩnh nam thái dược lục Khu phong, trị hoàng thũng (phù toàn thân, da vàng sạm), lại trị chứng thương hàn, hoàng thực (vàng da nhưng mắt không vàng, kèm phù mặt phù chân, mỏi mệt, thích ăn lá chè, gạo sống, đất vách,… nguyên do dinh dưỡng kém, giun móc…)
Sinh thảo dược thủ sách Trị trẻ em bệnh “bách tử đàm” (biểu hiện: bụng căng, bụng nổi gân xanh, tiểu ít, chán ăn)
Lĩnh nam thảo dược chí Hóa thấp, khu phong, tiêu thũng, chữa vàng da, cổ trướng, sốt rét

Người Tày ở nước ta sử dụng Ưng bất bạc hay Mạy khuống (tiếng Tày) để chữa bệnh gan. Loài cây này được ưa chuộng hơn so với các loài Mạy thập moong, Mạy niếng,…

Theo Lĩnh Nam Thảo dược chí, tác dụng của Ưng bất bạc là hóa thấp, hư vàng, tiêu thũng, khu phong, thường dùng trong các trường hợp viêm gan, cổ chướng, vàng da. Liều dùng được khuyến cáo là 20-30g đem sắc nước uống.

4 Các bài thuốc từ cây Ưng bất bạc

4.1 Ưng bất bạc chữa viêm gan mạn tính

Nguyên liệu: Rễ Ưng bất bạc, Cỏ ban, Nhân Trần bao, Bòi ngòi bò mỗi vị 15g.

Cách làm: Sắc nước uống.

Theo Thường dụng Trung thảo dược thủ sách – Bộ đội Quảng Châu, Trung Quốc có thể sử dụng 30-60g rễ Muồng Truổng khô, đem sắc lấy nước uống.

Theo BS.Huỳnh Ngọc Tựng, Thuốc & Sức khỏe, số 263, trang 15, có thể sử dụng 50g rễ Muồng Truổng, 30g cây Ráy Gai, 30g cây Chó Đẻ, 20g Nhân Trần, 20g Rau Máu, 20g Cỏ Nhọ Nồi đem sắc lấy nước uống.

4.2 Chữa đau nhức xương, đòn ngã

Dùng rễ Ưng bất bạc 30-60g, sắc lấy nước uống.

4.3 Chữa đau nhức răng

Dùng rễ Ưng bất bạc, tách lấy vỏ rễ, rửa sạch, nhai, ngậm vào chỗ răng đau. Nếu có nước bọt ra nhiều nhổ đi. Cuối cùng, nhổ cả nước lẫn bã, không nuốt. Hoặc lấy vỏ rễ, băm nhỏ rồi ngâm với rượu từ 3 ngày trở lên, khi đau răng ngậm rượu thuốc rồi nhổ bỏ.

4.4 Chữa phong thấp, nhức xương, đòn ngã sưng ứ máu

Nguyên liệu: Vỏ thân Ưng bất bạc, Hy Thiêm, phòng kỳ, mộc thông, thổ Phục Linh mỗi vị 20g.

Cách làm: Vỏ thân cạo bỏ lớp bần bên ngoài, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Sắc lấy nước chia 2 lần uống trong ngày.

Theo Từ điển Cây thuốc Việt Nam và Thường dụng Trung thảo dược thủ sách, có thể sử dụng 30-60 rễ Muồng Truổng đem sắc lấy nước uống.

4.5 Chữa mẩn ngứa, ghẻ lở, lở sơn, dị ứng

Nguyên liệu: Lá Ưng bất bạc, lá khế (đều tươi) mỗi vị 20g.

Cách làm: Rửa sạch, giã nát, gói vào vải sạch, đắp lên vùng da cần điều trị. Có thể kết hợp với uống nước sắc vỏ cây Núc Nác 16g. Cũng có thể dùng riêng lá hoặc vỏ thân Ưng bất bạc nấu nước tắm.

4.6 Chữa viêm thận phù thũng

Theo Thường dụng Trung thảo dược thủ sách, có thể sử dụng 30-60g rễ của cây Muồng Truổng đã phơi khô để sắc lấy nước uống.

Theo BS.Huỳnh Ngọc Tựng, Thuốc & Sức khỏe, số 263, trang15, có thể sử dụng 50g rễ Muồng Truổng, 20g Phục Linh, 50g Cam Thảo Đất, 20g Trạch Tẽ, 20g Ý Dĩ, đem sắc lấy nước uống.

4.7 Muồng Truổng ký sinh thang

Đây được coi là một nghiệm phương mới, tên gọi được cố ý đặt nhái theo Độc Hoạt ký sinh thang để gợi nhớ đến tác dụng bổ can thận, khu phong trừ thấp, chữa đau nhuwscc.

Nghiệm phương này được đúc kết sau 3 tháng điều trị cho 100 bệnh nhân tại Tuệ Tĩnh Đường Hòa Nam, mỗi đợt điều trị sử dụng 15 thang có thêm phụ trị châm cứu 5 lần, kết quả thu được là bệnh nhân khỏi và đỡ khoảng 75%.

Trong nghiệm phương này, không chỉ sử dụng vỏ thân hay vỏ rễ mà sử dụng toàn cây Muồng Truổng với thành phần chính bao gồm:

  • 30g Muồng Truổng.
  • 20g Tang Ký Sinh.
  • 12g Cam Thảo Đất.

Có thể thêm các vị tùy theo triệu chứng như:

  • 20g Tang Chi, 10g Quế Chi nếu kèm theo đau chi trên.
  • 16g Cỏ Xước, 16 Mắc Cỡ nếu kèm theo đau chi dưới.
  • 30g Cẩu Tích, 16g Kê Huyết Đằng nếu đau thần kinh tọa.
  • 20g Ké Hoa Đào, 12g Lá Lốt nếu thấp khớp sưng phù.
Bài thuốc chữa ghẻ lở, mụn nhọt từ Ưng bất bạc